PHÂN BIỆT ĐÂU LÀ HỒNG HOA XỊN?
Hồng hoa có vị cay, tính ấm, quy kinh Tâm và Can, có công dụng: thông kinh ứ trệ, trị bế kinh, sản dịch sau khi sinh không xuống được...
- Tên khác: Cây rum
- Tên khoa học: Carhamus tinctorius L
- Họ: Hướng dương, Cúc tây (Asteraceae)
1. Đặc điểm thực vật
Hồng hoa được biết đến là một vị thuốc quý, cây nhỏ và sống hằng năm. Chiều cao của cây ở khoảng từ 0,6 đến 1m hoặc hơn. Thân đứng, nhẵn và có vạch dọc, phân cành ở phía ngọn.
Lá của cây hồng hoa mọc so le nhau và gần như không có cuống, gốc lá tròn ôm lấy thân cây. Phiến lá có hình bầu dục hoặc hình trứng dài khoảng 4 – 9cm, rộng khoảng 1 – 3cm, chóp nhọn sắc còn mép lá thì có hình răng cưa nhọn nhưng không đều. Mặt lá nhẵn, có màu xanh lục sẫm, các gân lá ở chính giữa thường lồi cao.
Cụm hoa thường mọc ở ngọn hoặc chót cành và bao chung với nhiều vòng lá bắc có hình dạng cũng như kích thước khác nhau. Lá bắc có gai ở bên mép hoặc ở chóp. Hoa của cây thì nhỏ, có màu đỏ cam, đính trên đế hoa dẹt. Quả của cây hồng hoa là dạng quả bế, hình trứng và có 4 vạch lồi.
2. Bộ phận sử dụng
Hoa chính là bộ phận của cây hồng hoa được sử dụng để làm vị thuốc.
3. Phân bố
Ở nước ta, trước đây, cây hồng hoa được trồng rất nhiều ở tỉnh Hà Giang. Nhưng đến nay thì dược liệu được nhân giống rộng rãi ở nhiều nơi khác. Tuy nhiên, phổ biến nhất vẫn là ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc.
4. Thu hái và sơ chế
Cây hồng hoa thường được thu hái vào đầu mùa hè mỗi năm. Chỉ hái khi những cánh hoa đã chuyển từ sắc vàng sang sắc đỏ. Không nên thu hái những bông hoa đã rụng bởi tác dụng dược lý đã giảm đi nhiều.
Thu hái xong, người dùng cần tiến hành khâu sơ chế dược liệu. Chỉ nên giữ lại cánh hoa và hạt còn phần đài hoa thì bỏ đi. Cánh hoa đem gói thành từng bánh hoặc giã nát rồi vắt thành miếng. Phần hạt của cây hồng hoa chứa rất nhiều protein và dầu. Vì thế nên giữ lại để ép lấy dầu sử dụng hằng ngày để tận dụng hết giá trị của cây hồng hoa.
Đem hồng hoa đã sơ chế đi hong khô trong bóng râm, nơi thông thoáng, có nhiều gió. Không nên phơi trực tiếp với ánh nắng mặt trời, nhất là nắng gắt. Bởi điều này có thể khiến dược liệu bị đổi màu.
5. Bảo quản
Đối với dược liệu hồng hoa, cần bảo quản ở những nơi khô ráo, thông thoáng. Đồng thời, sử dụng gói hút ẩm để giúp cho cánh hoa không bị mềm, mốc hoặc bị vụn.
6. Các thành phần hóa học
Trong phần hoa có 2 sắc tố chính là vàng và đỏ. Sắc tố đỏ chính là carthain chiếm 0,3-0,6% và không tan trong nước. Sắc tố vàng thì lại tan trong nước. Lúc này isocarrthamin sẽ dần chuyển thành luteolin 7 – glucosid, carthami và 3- rhamnoglucosid của kaempferol.
Phần hạt của cây hồng hoa có chứa 20-30% dầu cùng với 12-15% protein. Dầu của hồng hoa rất giàu glycerid của các acid béo không trung hòa và có hàm lượng lên tới 90%.
Vị thuốc hồng hoa
1. Tính vị
Dược liệu hồng hoa có tính ấm và vị cay.
2. Quy kinh
Được qui vào 2 kinh tâm, can.
3. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu từ y học hiện đại:
- Kích thích quá trình co bóp của tử cung rất rõ ràng, nhất là khi sử dụng với liều lượng lớn.
- Tạo hưng phấn trong một khoảng thời gian ngắn với cơ trơn của ruột.
- Giúp hạ huyết áp.
- Làm tăng sự co bóp của tim, co cơ trơn phế quản, co nhỏ các mạch máu tại thận.
Theo các tài liệu Đông y:
- Công dụng: Hoạt huyết khu ứ thông kinh.
- Chủ trị: Bế kinh, kinh ứ trệ, ứ đau do chấn thương, sản dịch sau sinh không xuống được, đau do ứ huyết, đau bụng kinh, các chứng trưng hà tích tụ…
4. Cách dùng và liều dùng
Cây hồng hoa có thể được dùng sống hay sắc lấy nước uống để dưỡng huyết đều được. Ngoài ra, có thể mang dược liệu đi tẩm rượu với tác dụng hoạt huyết, phá huyết.
Liều dùng: Từ 3 đến 10g/ngày.
Nguồn: thuocdantoc.org và suckhoedoisong.vn
======================
PHÂN BIỆT 5 LOẠI HỒNG HOA TRÊN THỊ TRƯỜNG
Nhận xét
Đăng nhận xét